NGƯỜI VIỆT ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC THỪA KẾ TÀI SẢN TẠI VIỆT NAM?

Date: 27/06/2025

Bạn đọc Ngô Võ (Canada): Tôi đã định cư tại Canada từ năm 1990 và muốn trở về Việt Nam để làm giấy tờ thừa kế tài sản của gia đình. Vậy tôi có thể thừa kế tài sản ở Việt Nam không và cần làm thủ tục gì?

I. Người Việt định cư ở nước ngoài vẫn có quyền thừa kế tài sản tại Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015: Thời hiệu yêu cầu chia di sản:

  • 30 năm đối với bất động sản (đất đai, nhà ở…)
  • 10 năm đối với động sản (tiền, vàng, tài sản cá nhân...)
  • Thời hiệu được tính từ thời điểm mở thừa kế, tức là từ lúc người để lại di sản qua đời.

Nếu người Việt định cư ở nước ngoài còn trong thời hiệu nêu trên thì vẫn có đầy đủ quyền thừa kế, theo pháp luật Việt Nam.

II. Quyền thừa kế đất đai phụ thuộc vào tình trạng nhập cảnh

Nếu được phép nhập cảnh vào Việt Nam

  • Theo Điều 28 Luật Đất đai 2024, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
    • Được nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở, đất vườn, đất nông nghiệp (nếu cùng thửa có nhà ở).
    • Được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
    • Được sở hữu nhà ở, thuê mua nhà trong các dự án phát triển nhà ở tại Việt Nam.
  • Trường hợp này gần như tương đương quyền sở hữu của công dân trong nước.

Nếu KHÔNG được phép nhập cảnh vào Việt Nam: Theo khoản 3 Điều 44 Luật Đất đai 2024, người đó:

  • Không được cấp sổ đỏ, tức là không được công nhận quyền sử dụng đất chính thức.
  • Nhưng vẫn có thể thực hiện quyền tài sản:
    • Chuyển nhượng (bán) quyền sử dụng đất cho người đủ điều kiện.
    • Tặng cho đất cho người Việt Nam có quyền sở hữu nhà ở.
    • Nộp hồ sơ đăng ký đất đai để cập nhật thông tin vào Sổ địa chính nếu chưa thực hiện chuyển nhượng.

Đây là cách để thực hiện quyền thừa kế mà không cần đứng tên trực tiếp, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích kinh tế.

III. Thủ tục nhận thừa kế tài sản tại Việt Nam

Trường hợp KHÔNG có tranh chấp di sản

Theo Điều 58 Luật Công chứng 2014, bạn thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

  • Điều kiện:
    • Là người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật.
    • Hoặc những người cùng được hưởng nhưng thống nhất không chia di sản.
  • Thủ tục gồm:
    • Làm văn bản khai nhận di sản tại tổ chức hành nghề công chứng (phòng công chứng nơi có tài sản).
    • Niêm yết công khai việc thừa kế tại địa phương nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản (15 ngày).

Lưu ý: Văn bản khai nhận di sản là căn cứ để sang tên quyền sử dụng đất hoặc đăng ký tài sản khác.

Trường hợp có tranh chấp di sản

Bạn cần nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền:

  • Nếu di sản là bất động sản: Tòa án nơi có tài sản.
  • Nếu là động sản: Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của người bị đơn.

Khi khởi kiện, cần nộp hồ sơ chứng minh quyền thừa kế như: giấy khai sinh, chứng tử, sổ hộ khẩu cũ, di chúc (nếu có), giấy tờ nhà đất…

IV. Các nghĩa vụ tài chính liên quan đến nhận thừa kế

Người nhận thừa kế tài sản phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

  • Nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng tài sản được thừa kế.
  • Lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ.
  • Nếu là thừa kế giữa cha mẹ – con, vợ chồng, ông bà – cháu ruột thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Cách đảm bảo quyền lợi nếu không thể về Việt Nam

  • Có thể ủy quyền hợp pháp cho người đại diện tại Việt Nam để:
    • Làm thủ tục khai nhận di sản.
    • Chuyển nhượng hoặc cho tặng tài sản.
    • Nộp hồ sơ tại các văn phòng công chứng, phòng công chứng hoặc văn phòng đăng ký đất đai.

Hợp đồng ủy quyền phải hợp pháp hóa lãnh sự nếu ký tại nước ngoài.

Giải pháp hỗ trợ nguồn gốc tài sản cho kiều bào

  • Có thể yêu cầu chính quyền địa phương xác nhận tài sản là di sản thừa kế hợp pháp.
  • Có thể xin cấp lại sổ đỏ nếu mất hoặc tài sản chưa đăng ký.
  • Luôn ưu tiên chứng minh quan hệ huyết thống – nhân thân với người để lại di sản.

---

Tác giả: Thảo Hiền

Nguồn: Báo Pháp Luật TP.HCM - Link

bài viết khác